1. Quản lý thời gian của bạn

Bạn có 60 phút để trả lời 40 câu hỏi. Điều đó có nghĩa là 90 giây cho mỗi câu hỏi, không bao gồm thời gian đọc! Đó là không nhiều, vì vậy bạn phải học cách quản lý thời gian của mình một cách hiệu quả. Đừng lãng phí thời gian cho những câu hỏi mà bạn không thấy câu trả lời. Bỏ qua chúng, tiếp tục và nếu có thời gian, bạn có thể quay lại với chúng sau.

2. Quyết định thứ tự các thao tác tốt nhất

Một số thí sinh thấy tốt hơn khi đọc các câu hỏi trước văn bản; những người khác thích đọc đoạn văn trước, sau đó xem các câu hỏi. Hãy thử cả hai cách và xem cách nào phù hợp với bạn nhất.

3. Biết nơi để tìm câu trả lời

Các câu hỏi thường có thứ tự giống như các câu trả lời trong văn bản. Điều này có nghĩa là câu trả lời cho câu hỏi 1 sẽ có trong văn bản trước câu trả lời cho câu hỏi 2. Hãy ghi nhớ điều này khi bạn tìm kiếm câu trả lời. Nếu bạn nghĩ rằng bạn nhìn thấy câu trả lời cho câu hỏi 7 trước câu trả lời cho câu hỏi 3, có lẽ bạn đã sai. Hãy chắc chắn rằng bạn kiểm tra kỹ nó.

4. Đừng hoảng sợ khi mọi thứ trở nên khó khăn

Các đoạn đọc thường đi từ dễ hơn đến khó hơn và các câu hỏi cũng vậy. Vì vậy, đừng hoảng sợ nếu bạn thấy các văn bản và câu hỏi sau khó hơn - cấu trúc của chúng là như vậy!

5. Tận dụng mọi điểm số

Tiếp theo từ mẹo 4, hãy làm các câu hỏi dễ hơn trước để đạt điểm dễ dàng và tự tin hơn. Đừng quên rằng mỗi câu trả lời đúng sẽ cho bạn một điểm. Không quan trọng đó là câu trả lời 'dễ' hay câu trả lời 'khó' hơn.

6. Học cách diễn giải

Bài thi IELTS Reading nhằm mục đích tìm hiểu xem liệu bạn có thể thực sự hiểu được đoạn văn mình đang đọc hay không. Điều đó có nghĩa là hiểu không chỉ các từ, mà còn cả những ý tưởng mà họ đang diễn đạt. Bởi vì các câu hỏi thường diễn giải thông tin trong văn bản, bạn cần phải đọc để hiểu ý nghĩa, không phải từ ngữ chính xác. Vì vậy, đừng mắc sai lầm khi chỉ tìm những từ tương tự trong câu hỏi như trong văn bản. Lấy ví dụ sau: 

Các từ trong văn bản: 'Marine life, for example, is influenced by tidal patterns.'

Từ trong câu hỏi True / False / Not given:‘The rise and fall of sea levels affects how sea creatures behave.'

Bạn có thể thấy rằng 'marine life' đã được thay thế bằng ‘sea creatures’; ‘rise and fall of sea levels’ chính là ‘tidal patterns’ và "‘influenced by" được diễn giải bằng "affects how [sea creatures] behave".